Về thủ tục khai báo, khai tờ khai vận chuyển chỉ có luồng Xanh và luồng Vàng; khai tờ khai kết hợp XK, NK và vận chuyển (phân luồng theo tờ khai thông qua hàng hóa). Nguyên tắc kiểm tra giám sát gồm: DN vận chuyển hàng hóa tự quản lí; cơ quan Hải quan kiểm tra rồi giao cho DN vận chuyển tự quản lí; cơ quan Hải quan kiểm tra, giám sát đến khi hàng về đến đích. Về công tác quản lí, có sự tham gia của các bên liên quan vào hệ thống (thông qua việc báo cáo, phản hồi…); áp dụng hệ thống quản lí rủi ro, công nghệ thông tin; áp dụng bảo lãnh (vận chuyển) khi xét thấy cần thiết. Các chức năng chính của nghiệp vụ khai báo và quản lí vận chuyển hàng hóa trong VNACCS bao gồm: Nhóm các chức năng khai báo; nhóm các chức năng xử lí khai báo; nhóm các chức năng theo dõi. Nhóm các chức năng khai báo thực hiện việc đăng kí trước tờ khai vận chuyển (OLA); lấy ra thông tin tờ khai vận chuyển đã đăng kí trước (OLB); khai chính thức tờ khai vận chuyển (OLC); sửa thông tin tờ khai vận chuyển (COT); lấy ra thông tin tờ khai vận chuyển để sửa (COT11). Chi tiết các chức năng chính như sau: OLA có chức năng để đăng kí trước tờ khai vận chuyển (khai báo tạm); đối tượng sử dụng, người khai hải quan (bao gồm cả hãng vận tải); tổng số thông tin khai báo OLA 73 (gồm cả thông tin bắt buộc và không bắt buộc; thông tin do người khai nhập và thông tin do VNACCS tự động hiển thị). OLC có chứng năng dùng để đăng kí chính thức tờ khai vận chuyển; đối tượng sử dụng là người đã khai trước tờ khai vận chuyển (OLA); tổng số thông tin khai báo OLC là 2. Nhóm các chức năng xử lí khai báo, đăng kí hoàn tất việc kiểm tra thông tin tờ khai vận chuyển (CET); xem thông tin tình trạng kiểm tra tờ khai vận chuyển (ICE); phân công cán bộ kiểm tra tờ khai vận chuyển (CES). CET có chức năng đăng kí hoàn thành việc kiểm tra thông tin tờ khai vận chuyển (luồng Vàng) trước khi phê duyệt (thông quan/không thông/hủy tờ khai), hướng dẫn người khai thực hiện đủ thông tin theo quy định (gồm cả yêu cầu về bảo lãnh vận chuyển); đối tượng sử dụng là cán bộ hải quan của Đội Thủ tục; điều kiện hạn chế chỉ thực hiện được tối đa 9 lần hướng dẫn người khai/tờ khai; CET có 10 thông tin khai báo. ICE có chức năng xem thông tin liên quan đến tình trạng kiểm tra của các tờ khai vận chuyển thuộc luồng Vàng; đối tượng sử dụng là cán bộ hải quan của Đội Thủ tục và Phòng Giám sát quản lí về Hải quan; ICE có 2 thông tin khai báo. CES có chức năng phân công cán bộ kiểm tra hồ sơ (gồm cả phân công lại); đối tượng sử dụng, cán bộ lãnh đạo Đội Thủ tục; CES có 5 thông tin khai báo. Nhóm các chức năng theo dõi, đăng kí thông tin khởi hành của hàng hóa (BOA); đăng kí thông tin đến đích của hàng hóa (BIA); lấy ra thông tin tờ khai vận chuyển để đăng kí đến đích (BIA 11); xem thông tin tờ khai vận chuyển (ITF). BOA có chức năng đăng kí thông tin khởi hành chính thức của hàng hóa vận chuyển; đối tượng sử dụng là cán bộ hải quan giám sát nơi hàng hóa đi; người khai hải quan (được phép); có 10 thông tin khai báo BOA. BIA dùng để đăng kí thông báo đến đích của hàng hóa vận chuyển; người sử dụng là cán bộ hải quan giám sát nơi hàng đến, người khai hải quan (được phép); có 13 thông tin khai báo liên quan đến BIA. ITF dùng xem thông tin về tờ khai vận chuyển theo số tờ khai và thông tin về các tờ khai vận chuyển không đến đích; đối tượng sử dụng, cán bộ hải quan được phân quyền, người khai hải quan (người thực hiện khai tờ khai vận chuyển); ITF có 4 thông tin khai báo. T.Bình |