Ngoài ra, giá xi măng, thép có xu hướng ổn định; giá thực phẩm tươi sống, giá lúa, gạo có diễn biến không đồng đều. Trong khi giá lúa gạo tăng tại thị trường miền Nam thì ổn định tại thị trường miền Bắc. Đối với thực phầm tươi sống, giá rau củ quả và thịt lợn hơi giảm trong khi giá các loại khác ổn định.
Cụ thể, tại miền Bắc, giá lúa, gạo tẻ thường ổn định so với cùng kỳ tháng 3/2017. Giá lúa tẻ thường dao động phổ biến ở mức 6.500-7.500 đồng/kg, giá một số loại lúa chất lượng cao hơn phổ biến ở mức 8.000-9.500 đồng/kg; giá gạo tẻ thường dao động phổ biến ở mức 8.500-14.000 đồng/kg.
Tại miền Nam, giá lúa khô tại kho khu vực đồng bằng sông Cửu Long loại thường phổ biến dao động 5.500-5.550 đồng/kg, tăng 100-150 đồng/kg. Giá gạo thành phẩm 5% tấm không bao bì giao tại mạn tàu hiện khoảng 7.850-7.900 đồng/kg, tăng 50-100 đồng/kg, gạo 25% tấm khoảng 7.350 -7.450 đồng/kg, tăng 800-900 đồng/kg.
Thịt lợn hơi giảm nhẹ. Tại miền Bắc, giá phổ biến khoảng 30.000-33.000 đồng/kg, giảm 1.000 đồng/kg. Tại miền Nam, giá phổ biến khoảng 30.000-33.000 đồng/kg, giảm 3.000 đồng/kg. Thịt lợn mông sấn, thịt bò thăn, thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch ổn định. Giá hầu hết các loại rau củ quả đều giảm.
Giá phân bón ure trong nước 15 ngày đầu tháng 4 giảm nhẹ do nhu cầu thị trường giảm. Mức giá phổ biến khoảng 7.000-7.200 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg tại miền Bắc; 6.500-7.000 đồng/kg, giảm 500-700 đồng/kg tại miền Nam.
Giá bán buôn đường RS ở mức 15.400 đồng-16.700 đồng/kg, giảm 600 đồng/kg. Giá bán buôn đường RE ở mức 16.700 đồng-17.500 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg. Giá bán lẻ đường trên thị trường ổn định ở mức 18.000 đồng-21.000 đồng/kg.
Giá xăng dầu trong nước được các DN điều chỉnh từ 15 giờ ngày 5/4/2017, trong đó giảm 80 đồng/lit xăng RON 92; giảm 60 đồng/lit xăng E5; giảm 370 đồng/lit dầu diesel; giảm 190 đồng/lit dầu hỏa; giảm 240 đồng/kg dầu mazut.