您的当前位置:首页 > Cúp C1 > 【giải bóng đá syria】Người làm chứng là gì, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng? 正文

【giải bóng đá syria】Người làm chứng là gì, quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?

时间:2025-01-11 08:47:20 来源:网络整理 编辑:Cúp C1

核心提示

Thế nào là người làm chứng?Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người giải bóng đá syria

Thế nào là người làm chứng?ườilàmchứnglàgìquyềnvànghĩavụcủangườilàmchứgiải bóng đá syria

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người làm chứng được hiểu là một đối tượng quan trọng trong hệ thống pháp luật, đó là người biết được những tình tiết chính xác và quan trọng liên quan đến nguồn tin về tội phạm hoặc vụ án cụ thể.

Họ là những nhân chứng sống động, có khả năng cung cấp thông tin chính xác và hữu ích cho quá trình điều tra và tố tụng.

Người làm chứng không chỉ đơn thuần giữ vai trò cung cấp thông tin mà còn góp phần quan trọng vào việc xác minh và chứng minh sự thật.

Họ có thể là những người chứng kiến trực tiếp các sự kiện, hoặc những người có kiến thức đặc biệt về các vấn đề liên quan đến vụ án.

Người làm chứng là gì? Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng?
Hình minh họa.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành triệu tập người làm chứng để họ cung cấp thông tin và làm rõ các điều kiện liên quan đến vụ án.

Việc này không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm công dân đối với sự công bằng và minh bạch trong hệ thống pháp luật.

Đối với một cá nhân được triệu tập để làm chứng, điều quan trọng là họ phải thực hiện nghĩa vụ này một cách trung thực.

Họ phải cung cấp thông tin một cách chính xác và không che giấu hay thay đổi tình huống để tránh trách nhiệm.

Sự hợp tác từ phía người làm chứng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng quá trình tố tụng diễn ra công bằng và minh bạch.

Nhìn chung, vai trò của người làm chứng trong quá trình tố tụng là không thể phủ nhận và đóng góp tích cực vào sự thắng lợi của công lý.

Đối với họ, đó không chỉ là một nhiệm vụ pháp lý mà còn là một trách nhiệm xã hội để bảo vệ công bằng và sự an toàn cho cộng đồng.

Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Điều 78 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng, cụ thể:

Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng

1. Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

2. Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

3. Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.

4. Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

5. Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.

6. Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.

7. Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

9. Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

Đồng thời, sự có mặt của người làm chứng còn được quy định tại Điều 229 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:

Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng:

1. Người làm chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.

2. Trường hợp người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.

Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ phiên tòa công bố lời khai đó.

Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.

3. Người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.