【dự đoán cúp c2】Khung giá tính thuế tài nguyên mới sẽ tạo sự cạnh tranh cho doanh nghiệp
Cụ thể,átínhthuếtàinguyênmớisẽtạosựcạnhtranhchodoanhnghiệdự đoán cúp c2 theo đề xuất của Tổng cục Thuế, khung giá tính thuế tài nguyên đối với nhóm, loại tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau được chia 5 nhóm gồm: Khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản kim loại; khung giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản phi kim loại; khung giá tính thuế tài nguyên đối với nước thiên nhiên; khung giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm rừng tự nhiên; khung giá tính thuế đối với yến sào thiên nhiên.
Trong đó, khung giá tính thuế tài nguyên đảm bảo 5 yếu tố về mã nhóm, loại tài nguyên; tên nhóm, loại tài nguyên; đơn vị tính; giá tối thiểu; giá tối đa. Theo đó, giá tối đa của một nhóm, loại tài nguyên trong khung được lấy theo mức giá lớn nhất trong chuỗi giá tính thuế được tổng hợp từ các tài nguyên tương ứng trên bảng giá tính thuế của các tỉnh, thành phố. Đối với giá tối thiểu, với mục tiêu rút ngắn khoảng cách giữa các địa phương và yêu cầu khai thác tài nguyên hiệu quả, mức giá tối thiểu sẽ phải nâng lên so với giá thấp nhất hiện nay tại các địa phương đang áp dụng.
Một trong những điểm mới lần này là việc Tổng cục Thuế đề xuất hướng dẫn về các trường hợp điều chỉnh, bổ sung giá tính thuế tài nguyên tại địa phương. Cụ thể, khung giá tính thuế tài nguyên được điều chỉnh, bổ sung trong các trường hợp: Khi giá tài nguyên phổ biến trên thị trường tăng từ 20% so với giá tối đa hoặc giảm từ 20% so với giá tối thiểu trong khung giá hoặc khi UBND cấp tỉnh điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên trên bảng giá mà giá điều chỉnh nằm ngoài khung giá thì Bộ Tài chính ban hành khung giá điều chỉnh đối với tài nguyên có thay đổi mức giá. Khi trên thị trường có phát sinh nhóm loại, tài nguyên có tính chất lý, hóa giống nhau chưa nằm trong khung giá thì Bộ Tài chính ban hành khung giá bổ sung đối với nhóm, loại, tài nguyên mới phát sinh.
“Việc điều chỉnh, bổ sung này nhằm căn cứ để địa phương thực hiện điều chỉnh bảng giá trong các trường hợp có biến động, đồng thời là điều kiện để bổ sung, điều chỉnh khung giá vì phương pháp xây dựng khung giá hiện đang dựa vào dữ liệu trên”- Tổng cục Thuế nêu rõ.
Mặt khác, để đảm bảo công bằng và minh bạch, cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên sẽ dựa trên khung giá do Bộ Tài chính ban hành; bảng giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh ban hành; nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giá tính thuế tài nguyên; các thông tin về giá tính thuế tài nguyên kèm theo tờ khai quyết toán thuế tài nguyên của các đơn vị khai thác tài nguyên; thông tin về giá tài nguyên trên các sàn giao dịch quốc tế… Định kỳ 5 năm Bộ Tài chính thực hiện rà soát Khung giá tính thuế tài nguyên thay thế để các địa phương có căn cứ thực hiện.
Box:
Theo đề xuất của Tổng cục Thuế, giá tính thuế tài nguyên với nhóm khoáng sản kim loại như: Sắt, sắt kim loại có giá tối thiểu tính thuế là 9 triệu đồng/tấn và tối đa 10 triệu đồng/tấn; các loại vàng kim loại (vàng cốm, vàng sa khoáng), giá tính thuế tối thiểu 770 triệu đồng/kg và tối đa 1 tỷ đồng/kg; Bạc kim loại là 12,66 triệu đồng/kg và giá tối đa là 16 triệu đồng/kg; Thiếc kim loại là 245 triệu đồng/tấn và tối đa là 270 triệu đồng/tấn.
Giá tính thuế tài nguyên đối với sản phẩm của rừng tự nhiên thì sản phẩm gỗ sưa có mức giá tính thuế tối thiểu là 660 triệu đồng/m3, giá tối đa là 2,3 tỷ đồng/m3; gỗ Huê mộc có giá tối đa là 700 triệu đồng/m3; gỗ trắc là 180 triệu đồng/m3.
Nhóm mặt hàng nước thiên nhiên như nước khoáng thiên nhiên đóng chai, đóng hộp có mức giá tối đa tính thuế là 2,2 triệu đồng/m3; nước thiên nhiên đóng chai, đóng hộp là 1 triệu đồng/m3; nước thiên nhiên dùng cho sản xuất bia, nước ngọt, nước đá là 100 nghìn đồng/m3.
Sản phẩm yến sào có mức giá tínhthuế tối thiểu là 48 triệu đồng/kg và tối đa là 73 triệu đồng/kg.