Bỏ xét duyệt, thẩm định các khoản thu sản xuất kinh doanh
Việc xét duyệt, thẩm định, thông báo và tổng hợp quyết toán năm từ năm 2017 được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 137/2017/TT-BTC ngày 25/12/2017 của Bộ Tài chính (Thông tư 137). Thông tư này thay thế Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 2/1/2007 (Thông tư 01).
Bà Vũ Thị Hải Yến, Trưởng phòng Sự nghiệp y tế xã hội, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp, Bộ Tài chính cho biết, về phạm vi điều chỉnh, Thông tư 137 bỏ quy định xét duyệt, thẩm định các khoản thu sản xuất kinh doanh, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị. Đồng thời, bổ sung quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách thực hiện xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm tại thông tư này và theo quy định tại các văn bản khác có liên quan.
Về đối tượng áp dụng, Thông tư 137 bổ sung quy định, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (ngân sách trong nước, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài, vay nợ nước ngoài), nguồn phí được khấu trừ để lại, nguồn hoạt động khác được để lại thuộc đối tượng áp dụng.
Thông tư 137 quy định mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện theo quy định chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp hiện hành. Ngoài ra, để có số liệu phục vụ báo cáo quyết toán Quốc hội hàng năm, theo Nghị quyết số 343/2017/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thông tư 137 quy định bổ sung 2 mẫu biểu: Báo cáo quyết toán quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và Báo cáo tổng hợp số thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước).
Quy định rõ cơ quan xét duyệt, thẩm định quyết toán
Về nội dung xét duyệt, thẩm định quyết toán, bà Yến cho biết, Thông tư 137 quy định, các cơ quan xét duyệt quyết toán bao gồm: Các đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I, cơ quan tài chính đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách. Các cơ quan thẩm định quyết toán bao gồm đơn vị dự toán cấp I đối với quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới đã được đơn vị dự toán cấp trên trực thuộc xét duyệt, cơ quan tài chính các cấp.
Ngoài ra, để công tác xét duyệt, thẩm định quyết toán thực hiện thuận lợi và thống nhất, Thông tư 137 đã bổ sung quy định cụ thể: Nội dung xét duyệt kiểm tra các khoản thu, chi phát sinh tại đơn vị; nội dung thẩm định kiểm tra tính đầy đủ và khớp đúng giữa các số liệu quyết toán; số liệu tăng, giảm quyết toán so với dự toán ngân sách được cơ quan có thẩm quyền giao.
Đối với các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cơ quan xét duyệt thực hiện đối chiếu, kiểm tra số liệu trên cơ sở báo cáo tài chính năm của đơn vị; cơ quan thẩm định thực hiện tổng hợp trên cơ sở báo cáo tổng hợp số thu dịch vụ của đơn vị gửi.
Đáng chú ý, để khắc phục một số vướng mắc trong xét duyệt, thẩm định quyết toán trong thời gian qua (đơn vị được xét duyệt, thẩm định - có thẩm quyền - không ký biên bản để làm cơ sở ra thông báo, một số đơn vị đã có biên bản xét duyệt nhưng chưa ra thông báo hoặc chưa tiến hành xét duyệt đã tổng hợp báo cáo quyết toán cơ quan tài chính); đồng thời, để đảm bảo có căn cứ cho việc thẩm định quyết toán và tăng cường trách nhiệm của các đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp I trong việc xét duyệt quyết toán cho các đơn vị trực thuộc, Thông tư 137 bổ sung quy định: Trường hợp đơn vị có thẩm quyền không ký biên bản xét duyệt quyết toán năm, cơ quan xét duyệt căn cứ kết quả xét duyệt ra thông báo xét duyệt quyết toán năm gửi đơn vị có thẩm quyền và các đơn vị liên quan; trường hợp đơn vị chưa bổ sung đầy đủ các thông báo xét duyệt quyết toán theo thời hạn yêu cầu, cơ quan tài chính không thực hiện thẩm định đối với các đơn vị chưa có thông báo xét duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền.
Thông tư 137 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/2/2018 và áp dụng đối với quyết toán ngân sách nhà nước từ năm 2017.
Để đảm bảo mẫu biểu xét duyệt, thẩm định quyết toán phù hợp với chế độ kế toán hành chính, sự nghiệp từng giai đoạn, Thông tư 137 quy định: Đối với việc xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2017, về số liệu xét duyệt, thẩm định quyết toán đính kèm Biên bản thực hiện theo Mẫu biểu 3a và 3b; thông báo thực hiện theo Mẫu biểu 4a và 4b trên cơ sở kế thừa Phụ lục 3.1 và 3.2 của Thông tư 01(chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐD-BTC và Thông tư số 185/2010/TT-BTC) và sửa lại nguồn kinh phí cho phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Phí, lệ phí và Nghị định số 120/2016/NĐ-CP. |
Bùi Tư