【tỷ số thụy điển hôm nay】Bố mẹ đã cho nhà nhưng tôi bị anh trai đòi lại
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất: Điều kiện sang tên quyền sử dụng đất khi có di chúc
Theốmẹđãchonhànhưngtôibịanhtraiđòilạtỷ số thụy điển hôm nayo quy định tại điều 99 Luật Đất Đai 2013 Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
"a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất Đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
Các giấy tờ đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Luật Đất Đai 2013
Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất Đai 2013, Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
Luật Đất Đai 2013 về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Căn cứ theo các quy định trên, nếu giấy tờ quyền sử dụng đất được công chứng chứng thực hợp pháp, người để lại di chúc khi ký di chúc đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Bộ luật Dân sự thì có cơ sở để cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai:Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Đối với tranh chấp quyền sử dụng đất tranh chấp đất đai mà các bên không hoà giải được thì gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hoà giải theo điều 202 Luật Đất Đai 2013
Nghị Định 43/2014/NĐ-CP tại Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Đối với tranh chấp của anh bạn và bạn các bên hoà giải tại UBND cấp xã phường nơi có bất động sản. Nếu hoà giải không thành có thể nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.
Thạc sỹ - Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ [email protected] (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc
相关文章
Nhận định, soi kèo Brothers Union vs Fakirapool Young Mens, 15h45 ngày 3/1: Tưng bừng bàn thắng
Nhận định bóng đá Brothers Union với Fakirapool Young Mens hôm nayMùa giả2025-01-25Trao hỗ trợ người dân vùng bão lũ tỉnh Ninh Bình, Phú Thọ
Trên 430 triệu đồng hỗ trợ người dân vùng lũ tỉnh Ninh BìnhPhó trưở2025-01-25Đề xuất mức khởi điểm chịu thuế TNCN là 9 triệu đồng
Thứ trưởng Vũ Thị Mai (Ảnh: Chung Hoàng) Theo Thứ trưởng Vũ Thị Mai, thời gian qua, Bộ Tài chính đã2025-01-25Chính sách tài chính phát triển công nghiệp hỗ trợ: Ưu đãi có trọng điểm
Hiện có tới 70-80% sản phẩm phụ trợ của các DN sản xuất lắp ráp vẫn phải NK Ảnh: S.T Về ưu đãi thuế2025-01-25Dự báo thời tiết 23/7: Miền Bắc nắng nóng trở lại, Trung và Nam Bộ mưa to
Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hôm nay (23/7), ở khu2025-01-25Cảnh báo nguy cơ ngập lụt tại Đồng Nai, Bình Thuận, Bình Dương, Tp Thủ Đức
Mực nước trên sông Đồng Nai lúc 15 giờ 30 ngày 18/9/2024 tại khu vực th&ag2025-01-25
最新评论