Hỏi: Doanh nghiệp ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với ông A,địnhkhấutrừthuếkhiquyếttoánthuếthunhậpcánhâkq newcastle jets với mức thu nhập trả hàng tháng cho ông A là 80 triệu đồng/1 tháng. Vậy khoản phí từ vấn này có phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hàng tháng không? Mức khấu trừ bao nhiêu %? Hàng tháng và khi quyết toán thuế TNCN, doanh nghiệp phải kê khai khoản thu nhập này như thế nào? Trả lời: Căn cứ điểm c Khoản 2 Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC, tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như tiền dịch vụ, thù lao khác là thu nhập chịu thuế TNCN. Theo quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao đồng (theo điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư này) thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Căn cứ Khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức trả thu nhập đã khấu trừ thuế TNCN phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế TNCN hàng tháng từ tiền lương, tiền công thì tổ chức kê khai Tờ khai thuế TNCN vào mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II, Thông tư 80/2021/TT-BTC và kê khai vào tờ khai 05/QTT-TNCN; Phụ lục Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN khi QTT TNCN. Hỏi: Trong tờ khai thuế TNCN tháng, doanh nghiệp khai và nộp đủ số thuế đã khấu trừ từ tiền lương của người lao động, tuy nhiên khi khai thu nhập chịu thuế thì bị thiếu. Khi quyết toán công ty đã kê khai đủ thu nhập chịu thuế. Vậy công ty có phải nộp tờ khai bổ sung tháng mà khai thiếu số thu nhập chịu thuế không hay chỉ cần kê khai đủ trong quyết toán? Trả lời: Căn cứ quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, trường hợp khi khai quyết toán thuế nếu tổng thu nhập chịu thuế, thuế TNCN đã khấu trừ có phát sinh chênh lệch với thu nhập chịu thuế, số đã khấu trừ hàng tháng/quý trong năm thì người nộp thuế cần kiểm tra để xác định rõ nguyên nhân chênh lệch; trường hợp chênh lệch do kê khai sai, khai sót hoặc khấu trừ thiếu trong kỳ kê khai tháng, quý trong năm thì người nộp thuế thực hiện giải trình khai bổ sung hoặc khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 4, Điều 7, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Bộ Tài chính./. |