【bxh a uc】Xem xét điều chỉnh thuế NK nguyên chiếc 51 dòng xe tải

 人参与 | 时间:2025-01-10 22:05:37

xem xet dieu chinh thue nk nguyen chiec 51 dong xe tai

Tăng thuế nhập khẩu xe tải nguyên chiếc sẽ khuyến khích doanh nghiệp sản xuất,étđiềuchỉnhthuếNKnguyênchiếcdòngxetảbxh a uc lắp ráp trong nước. Ảnh: H.V.

Thuế xe hiện thấp hơn thuế linh kiện

Bộ Tài chính cho biết, theo thống kê của các doanh nghiệp, hiện nay, các hãng ô tô trong nước nhập khẩu linh kiện để sản xuất, lắp ráp xe phải chịu nhiều loại chi phí đầu tư và sản xuất, lắp ráp. Các chi phí đầu tư dây chuyền sản xuất lắp ráp tương đối lớn, thời gian thu hồi vốn lâu; chi phí quản lý, nhân công phục vụ sản xuất lắp ráp xe ô tô trong nước lớn hơn rất nhiều so với việc nhập khẩu nguyên chiếc xe tải; giá nhập khẩu bộ linh kiện rời rạc cao hơn so với khi nhập ô tô tải hoàn chỉnh do điều kiện khắt khe từ nhà cung cấp; giá đầu vào các linh kiện nội địa hóa cao.

Các chi phí nêu trên cộng với thuế nhập khẩu linh kiện từ Trung Quốc chiếm khoảng 24% đến 26,68% chi phí tạo ra thành phẩm.

So sánh cụ thể hơn có thể thấy, đối với các dòng xe tải đến 20 tấn, mức thuế suất của xe nguyên chiếc cao hơn nhập linh kiện rời lắp ráp từ 6% đến 44%. Mức thuế suất nguyên chiếc của các dòng xe tải trên 20 tấn thấp hơn nhập linh kiện rời lắp ráp từ 6,54% đến 11,68%. Việc thuế suất xe nguyên chiếc thấp hơn chi phí lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu sẽ khuyến khích việc nhập khẩu xe thay vì nhập linh kiện để sản xuất trong nước.

xem xet dieu chinh thue nk nguyen chiec 51 dong xe tai
Thuế nhập nguyên chiếc xe trên 20 tấn đang thấp hơn chi phí lắp ráp từ linh kiện nhập khẩu.

Tăng đồng loạt lên mức trần

Từ thực tế nêu trên, Bộ Tài chính đang đề xuất tăng thuế nhập khẩu của 51 dòng xe tải nguyên chiếc. Trong đó có 13 dòng xe tải thường, 8 dòng xe tải tự đổ; 7 dòng xe tải đông lạnh; 8 dòng xe thu gom phế thải có bộ phận nén phế thải; 6 dòng xe xitéc, xe chở xi măng kiểu bồn; 9 dòng xe tải chở bùn có thùng rời nâng hạ được.

Trong số các nhóm xe điều chỉnh thuế nhập khẩu lần này, nhóm xe tải thường có số lượng điều chỉnh nhiều nhất và hầu hết thuế suất đều được nâng bằng mức cam kết WTO.

Bộ Tài chính cho biết, xe tải thường hiện nay có tổng cộng 19 dòng thuế, trong đó có 3 dòng thuế hiện đã có mức thuế nhập khẩu ưu đãi bằng mức cam kết WTO nên không thể điều chỉnh. 3 dòng thuế của xe tải có trọng tải trên 45 tấn (mã hàng 8704.23.89; 8704.32.99 và 8704.90.99) là tư liệu sản xuất và thuộc chủng loại trong nước không có sản xuất, lắp ráp cũng được giữ nguyên thuế suất 0%, cam kết WTO là 25%.

Còn lại thuế suất thuế nhập khẩu của các dòng xe tải thường đang dự kiến được điều chỉnh gồm: 3 dòng xe tải thường dưới 5 tấn (mã 8704.21.29, 8704.31.29, 8704.90.91) tăng thuế suất của 3 dòng thuế này từ 68% lên 70% do đây là chủng loại xe tải nhỏ thuộc diện quy hoạch ưu tiên phát triển; 1 dòng xe tải trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn, động cơ diesel (mã 8704.23.29) tăng từ 20% lên 25%; 2 dòng xe tải trên 20 tấn nhưng không quá 24 tấn, động cơ xăng và động cơ khác (mã 8704.32.69, 8704.90.94) tăng từ 15%, 20% lên tương ứng là 25%, 35%.

1 dòng xe tải trên 24 tấn nhưng không quá 45 tấn, động cơ diesel (mã 8704.23.69) tăng từ 20% lên 25%; 3 dòng xe tải có tải trọng trên 5 tấn nhưng dưới 6 tấn, động cơ xăng (mã 8704.32.29), xe tải có tải trọng trên 6 tấn nhưng dưới 10 tấn, động cơ xăng (mã 8704.32.46), xe tải có tải trọng trên 5 tấn nhưng không quá 10 tấn, động cơ khác (mã 8704.90.92) tăng từ 50% lên 70%; 2 dòng xe tải có tải trọng trên 10 tấn đến dưới 20 tấn, động cơ xăng (mã 8704.32.49), xe tải có tải trọng trên 10 tấn đến dưới 20 tấn, động cơ khác (mã 8704.90.93) tăng từ 30% lên 45% và 70%; 1 dòng xe tải có tải trọng trên 24 tấn đến dưới 45 tấn, động cơ xăng (mã 8704.32.89) tăng từ 15% lên 25%.

Dự thảo này đang được gửi xin ý kiến các bộ, ngành liên quan để sớm ban hành trong năm 2015.

顶: 728踩: 3