Quy định đối với phát hành riêng lẻ tại thị trường trong nước và quốc tế
Cụ thể,địnhmớivềchếđộcôngbốthôngtincủadoanhnghiệppháthànhtráiphiếketquabongda ac Thông tư 76/2024/TT-BTC quy định chế độ CBTT của doanh nghiệp phát hành trái phiếu riêng lẻ tại thị trường trong nước và phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế. Chế độ báo cáo của Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC), tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán TPDN, tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN, tổ chức đại diện người sở hữu trái phiếu, tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu. Chế độ CBTT, báo cáo của thành viên giao dịch TPDN phát hành riêng lẻ.
Quy định mới về chế độ công bố thông tin của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Ảnh: T.L |
Hình thức công bố thông tin: Doanh nghiệp phát hành trái phiếu CBTT cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo tối thiểu một trong các hình thức sau văn bản giấy; văn bản điện tử; đăng tải trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp phát hành. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu CBTT theo hình thức văn bản điện tử cho Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. |
Thông tư quy định, doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện CBTT trước đợt chào bán, công bố thông tin về kết quả chào bán trái phiếu, công bố thông tin định kỳ 6 tháng và hàng năm và CBTT bất thường theo quy định.
Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện CBTT về việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, thực hiện quyền của trái phiếu kèm chứng quyền, CBTT về việc mua lại trước hạn, hoán đổi trái phiếu.
Đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp phát hành trái phiếu cũng phải thực hiện CBTT trước đợt chào bán, CBTT về kết quả chào bán trái phiếu, CBTT định kỳ theo quy định.
Chế độ báo cáo của tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu
Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình tư vấn hồ sơ chào bán TPDN theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 1 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.
Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu gửi báo cáo theo hình thức văn bản giấy về Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN). Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng 1 năm sau đối với báo cáo năm.
Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình cung cấp dịch vụ đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Kỳ báo cáo bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ báo cáo năm và bắt đầu từ ngày 1 tháng đầu quý đến ngày cuối của tháng cuối quý đó đối với kỳ báo cáo quý.
Tổ chức tư vấn hồ sơ chào bán trái phiếu thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm về tình hình tư vấn hồ sơ chào bán TPDN. Ảnh: T.L |
Tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành TPDN báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho HNX tại Chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp. Thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là ngày 15 tháng đầu tiên của quý liền sau đối với báo cáo quý, chậm nhất là ngày 31 tháng 1 năm sau đối với báo cáo năm.
Đối với, đại diện người sở hữu trái phiếu gửi báo cáo định kỳ hàng quý và hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện doanh nghiệp phát hành có hành vi vi phạm ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà đầu tư, trong vòng 24 giờ kể từ thời điểm phát hiện vi phạm, đại diện người sở hữu trái phiếu báo cáo đột xuất cho UBCKNN theo hình thức văn bản giấy và văn bản điện tử (địa chỉ hòm thư: [email protected]) và báo cáo theo hình thức văn bản điện tử cho HNX để công bố trên Chuyên trang thông tin về TPDN.
Tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch TPDN riêng lẻ đối với trái phiếu đang được đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký trái phiếu cho đến thời điểm các trái phiếu này không còn đăng ký, lưu ký tại tổ chức đăng ký, lưu ký.
VSDC thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.
HNX thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm về tình hình chào bán, giao dịch TPDN theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP bao gồm các nội dung như báo cáo về tình hình chào bán và giao dịch trái phiếu tại thị trường trong nước, tình hình chào bán trái phiếu ra thị trường quốc tế trong kỳ (lũy kế từ ngày 1 tháng 1 đến ngày kết thúc quý hoặc năm đó). Riêng đối với báo cáo cuối quý II và báo cáo năm, bổ sung nội dung về tình hình tài chính của doanh nghiệp phát hành.
Đánh giá, nhận xét về tình hình chào bán, giao dịch TPDN trong kỳ và lũy kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo bao gồm: tình hình chào bán TPDN; việc tuân thủ chế độ CBTT của doanh nghiệp phát hành; việc tuân thủ chế độ báo cáo của các tổ chức đấu thầu, bảo lãnh, đại lý phát hành trái phiếu; tình hình giao dịch trái phiếu; tình hình thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu; tình hình thực hiện chuyển đổi, thực hiện quyền, mua lại trái phiếu trước hạn và hoán đổi trái phiếu.
HNX tiếp tục thực hiện báo cáo về tình hình đăng ký, lưu ký trái phiếu, tình hình thanh toán gốc, lãi trái phiếu, cơ cấu nhà đầu tư nắm giữ trái phiếu, việc giao dịch TPDN riêng lẻ trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các tổ chức đăng ký, lưu ký. Việc báo cáo thực hiện cho đến thời điểm các tổ chức đăng ký, lưu ký không còn nghĩa vụ báo cáo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2024. Thông tư này thay thế Thông tư số 122/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ công bố thông tin và báo cáo theo quy định của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP./. |
Xem nội dung chi tiết Thông tư 76/2024/TT-BTC tại đây!