游客发表
发帖时间:2025-01-11 05:14:07
“Để cụ thể hóa nghị định Tổng cục Hải quan đang xây dựng trình Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện,ànhHảiquantriểnkhaithựchiệnhan dinh brazil trong đó chủ yếu liên quan đến chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O), tạo thuận lợi cho hoạt động thông thương hàng hóa giữa các quốc gia thành viên…” - bà Hoàng Thị Thủy - Trưởng phòng Giám sát quản lý C/O và sở hữu trí tuệ, Cục Giám sát quản lý, Tổng cục Hải quan cho hay.
C/O là khâu cốt lõi
Bà Thủy cho hay, nghị định đã quy định rất rõ những điểm quan trọng mà cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có hải quan và cộng đồng doanh nghiệp (DN) cần nắm vững để triển khai thực hiện đúng.
Cụ thể, Nghị định 57 có phạm vi áp dụng với 6 quốc gia: Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Austraylia, là những quốc gia mà CPTPP đã có hiệu lực, theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
Cũng theo bà Thủy, để các ưu đãi thuế của CPTPP có thể thực hiện được giữa các quốc gia và chống được gian lận thuế thì C/O là khâu cốt lõi. Do đó, Tổng cục Hải quan đang nhanh chóng hoàn thiện dự thảo thông tư hướng dẫn thực hiện nghị định, trong đó chủ yếu liên quan đến chứng nhận C/O, trình Bộ Tài chính xem xét, sớm ban hành.
Theo bà Thủy, dự thảo thông tư quy định chặt chẽ thời điểm tiếp nhận, giải quyết, từ chối C/O là trách nhiệm của cơ quan hải quan.
Cụ thể, chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu gồm 1 trong các loại chứng từ: bản chính C/O do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa); bản chính C/O được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.
Trong trường hợp sử dụng 1 chứng từ C/O cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ C/O thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp chứng từ C/O không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.
Bà Thủy cũng lưu ý, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cơ quan hải quan có thể từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi trong một số trường hợp. Điển hình như: Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng DN xuất khẩu, DN sản xuất hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ C/O không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo quy định.
Hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục Hải quan đề nghị tiến hành xác minh trực tiếp tại nước xuất khẩu nhưng DN xuất khẩu, DN sản xuất hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ C/O không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra. Trường hợp từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, Tổng cục Hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho DN nhập khẩu biết...
Xét hoàn thuế cho các lô hàng xuất khẩu từ 14/1/2019
Theo Nghị định 57, Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam được thực hiện từ 14/1/2019 đến hết ngày 31/12/2022. Vậy đối với những lô hàng đã nhập khẩu thành công vào các nước CPTPP từ 14/1/2019 đến nay, sẽ được xử lý thế nào?
Trao đổi với phóng viên TBTCVN, bà Đào Thu Hương - Phó Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu, Tổng cục Hải quan cho biết, Nghị định 57 có quy định về việc xử lý tiền thuế nộp thừa của DN trong các tờ khai đăng ký trong khoảng thời gian từ ngày 14/1/2019 (ngày CPTPP có hiệu lực) đến ngày nghị định này có hiệu lực. Nếu hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất ưu đãi CPTPP, DN đã nộp thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai cao hơn thuế suất ưu đãi trong CPTPP thì DN sẽ được xử lý hoàn lại tiền thuế nộp thừa.
Thủ tục và bộ hồ sơ để xử lý hoàn tiền nộp thừa được quy định chi tiết tại khoản 64 điều 1 của Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày tờ khai đăng ký làm thủ tục, DN có thể nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan hải quan. Trường hợp hàng hóa được chuyển tải hoặc vận chuyển qua nước thứ ba không phải thành viên CPTPP thì người khai hải quan phải nộp bổ sung các chứng từ chứng minh hàng hóa giữ nguyên trạng về xuất xứ CPTPP.
Trong tờ khai bổ sung, DN sẽ điều chỉnh biểu thuế áp dụng và lựa chọn biểu thuế CPTPP và hệ thống xử lý dữ liệu của hải quan sẽ tự động nhập thuế suất CPTPP tương ứng, sau khi DN đã hoàn thành việc khai bổ sung kèm theo các chứng từ nộp cho cơ quan hải quan, thông qua hệ thống hải quan điện tử.
“Trong vòng 5 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan nhận đầy đủ hồ sơ chứng từ hợp lệ, cơ quan hải quan sẽ đối chiếu với bộ hồ sơ ban đầu, kiểm tra tính chính xác trong các thông tin kê khai. Nếu các thông tin đầy đủ, cơ quan hải quan sẽ ban hành quyết định xử lý tiền thuế nộp thừa cho DN…” - bà Hương cho biết thêm.
Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi CPTPP gồm 519 dòng thuế. Các mặt hàng không thuộc biểu thuế này sẽ được áp dụng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang lãnh thổ các nước thành viên mà CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ vận tải và tờ khai nhập khẩu thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà CPTPP đã có hiệu lực. Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi CPTPP gồm 10.647 dòng thuế theo cấp độ 8 số và 350 dòng thuế được chi tiết theo cấp độ 10 số và Danh mục hàng hóa và thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với xe ô tô đã qua sử dụng áp dụng hạn ngạch thuế quan để thực hiện CPTPP. |
Hải Linh
相关内容
随机阅读
热门排行
友情链接