当前位置:首页 > Cúp C2

【dự đoán benfica】Nâng định mức diện tích sử dụng chung trụ sở công?

nang dinh muc dien tich su dung chung tru so cong

Diện tích trụ sở làm việc phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ được giao và số lượng CBCC. Ảnh Internet.


Theo đó, diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp sẽ bao gồm diện tích cột, tường, hộp kỹ thuật, cầu thang, nhà để xe, phòng họp, hội trường... Bộ Tài chính trình Chính phủ, nâng tỷ lệ này từ 50% như quy định hiện hành lên 70%. Trường hợp vượt định mức (70%) thì thẩm quyền quyết định tương tự như đối với trường hợp vượt giá đối với xe ô tô.

Cụ thể: Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương (gọi là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi là Chủ tịch UBND cấp tỉnh) xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt không quá (5%) diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được tính tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.

Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt không quá (15%) diện tích nêu trên. Trường hợp vượt trên 20% diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được tính tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của cán bộ, công chức, viên chức, thì Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp.

Theo Bộ Tài chính, thời gian qua, việc quản lý sử dụng trụ sở làm việc theo hệ thống tiêu chuẩn, định mức đã có tác động tích cực trong việc quản lý, kiểm soát đầu tư xây dựng trụ sở thực hiện tốt hơn, chặt chẽ hơn; đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

Những tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở áp dụng thống nhất trong cả nước đã đảm bảo việc sử dụng trụ sở được công bằng, công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi giúp người dân giám sát việc sử dụng trụ sở của các cơ quan nhà nước.

Tuy nhiên, việc triển khai các chính sách về tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc hiện hành đã phát sinh một số vướng mắc. Việc xác định tiêu chuẩn, định mức chưa tính đến định hướng phát triển lâu dài, nên thực tế xảy ra trường hợp trụ sở mới xây dựng nhưng sau một thời gian ngắn đã không còn phù hợp do thừa hoặc thiếu so với tiêu chuẩn, định mức quy định. Hoặc vẫn còn tình trạng nhóm chức danh có cùng tiêu chuẩn, định mức sử dụng các tài sản khác như ô tô, máy móc, thiết bị nhưng lại có tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở khác nhau.

Đó là chưa kể đến việc do chưa có quy định về tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc của một số chức danh nên khó khăn cho việc bố trí diện tích làm việc; như: Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam...; chưa có hướng dẫn thống nhất các xác định diện tích sàn của từng loại diện tích trong trụ sở theo cách tính tim tường, thông thủy hay phủ bì... dẫn đến còn nhiều cách hiểu, cách xác định khác nhau khi xác định diện tích từng bộ phận, diện tích tổng của trụ sở.

Do đó, tại dự thảo Nghị định quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, Bộ Tài chính đã có quy định cụ thể. Đồng thời khái niệm về diện tích làm việc của cán bộ, công chức, viên chức cũng được nêu rõ để từ đó có cơ sở thực hiện.

Theo đó, diện tích làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và số lượng cán bộ, công chức, viên chức. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức xác định như sau: Đối với trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở làm việc độc lập, là số lượng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị làm việc tại trụ sở làm việc độc lập.

Đối với trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo mô hình khu hành chính tập trung: Là số lượng cán bộ, công chức, viên chức của tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí làm việc tại khu hành chính tập trung.

Đối tượng áp dụng, dự kiến gồm: Cơ quan nhà nước; Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; Đơn vị sự nghiệp công lập; Cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam; Tổ chức chính trị - xã hội; Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; Tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.

分享到: