TheĐiềuchỉnhtỷlệdựtrữbắtbuộcvớicáctổchứctíndụ3/3.5 tài xỉuo đó, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi bằng VNĐ và tiền gửi bằng ngoại tệ là 0%. Ngân hàng Chính sách có tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Chính phủ.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tiền gửi VNĐ với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) và Ngân hàng Hợp tác xã được điều chỉnh để đồng bộ với Thông tư 14/2018/TT-NHNN ngày 29/5/2018.
Theo đó, Agribank và Ngân hàng Hợp tác xã áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau: Tiền gửi bằng đồng Việt Nam không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3% (trên tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc); tiền gửi bằng VNĐ kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1%.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của TCTD ở nước ngoài là 1%; tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 7%; tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5%.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại hình TCTD khác không thay đổi so với hiện nay. Theo đó, TCTC khác (ngoài TCTD quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 1 quyết định này) áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng với từng loại tiền gửi như sau: Tiền gửi bằng VNĐ không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 3%; tiền gửi bằng đồng Việt Nam kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 1%.
Tiền gửi bằng ngoại tệ của TCTD ở nước ngoài là 1%; tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng là 8%; tiền gửi bằng ngoại tệ phải tính dự trữ bắt buộc khác kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 6%.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ kỳ duy trì dự trữ bắt buộc tháng 6/2018.
D.A