Hiện nay,ấtnguồngốcsảnphẩmnngsảnHướngđicầnthiếkq.tbn tỷ lệ diện tích trồng rau quả có giấy chứng nhận sản xuất an toàn theo chuẩn VietGAP hay GlobalGAP còn rất thấp. Trong khi đó, công tác cấp mã số vùng trồng, mã cơ sở đóng gói còn chậm và ít so với diện tích trồng dẫn tới việc thực hiện truy xuất nguồn gốc chưa nhiều và rộng khắp các mặt hàng nông sản. Sử dụng điện thoại thông minh để truy xuất nguồn gốc nông sản thông qua các mã QR Code trên sản phẩm. Công cụ mở rộng thị trường Theo Hiệp hội Rau quả Việt Nam, trái cây và rau quả Việt Nam đã và đang xuất khẩu đi hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Hàng hóa của Việt Nam phải đối phó với sự cạnh tranh gay gắt từ những nước có cùng sản phẩm như chúng ta không những ở thị trường thế giới mà còn ngay cả trong nước, nhất là khi rau quả thế giới đổ vào Việt Nam theo các hiệp định FTA mà Chính phủ Việt Nam đã ký với các nước. Chính vì vậy, việc đảm bảo hàng hóa rau quả có chất lượng tốt là điều rất quan trọng cho khả năng cạnh tranh hiệu quả của doanh nghiệp (DN), nhà sản xuất. DN cần đảm bảo cơ sở cho niềm tin của người tiêu dùng, trong đó giải pháp là hệ thống minh bạch thông tin về quá trình hàng hóa từ lúc sản xuất cho đến khi tới tay người tiêu thụ. Thời gian qua, nhiều DN và người sản xuất đã hướng đến sản xuất rau quả đạt các tiêu chuẩn như VietGAP, GlobalGAP, ASC, HACCP..., nhưng như vậy cũng chưa đủ nghiêm ngặt cho chuẩn mực chất lượng. Người tiêu thụ rau quả cần có sự minh bạch hơn về quy trình, nguồn gốc sản phẩm, tức là họ cần có thông tin truy xuất nguồn gốc tại các khâu trong chuỗi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để biết liệu đơn vị cung cấp sản phẩm có nỗ lực tối đa trong vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm rau quả hay không; rau quả có được DN kiểm soát chất lượng một cách nghiêm túc trong toàn bộ chuỗi cung ứng hay không. Do vậy, truy xuất nguồn gốc sản phẩm rau quả đang dần trở thành xu thế, yêu cầu bắt buộc, cho phép người tiêu thụ có đầy đủ thông tin ngược dòng, từ sản phẩm cuối cùng về nơi sản xuất ban đầu, có thể rà soát từng công đoạn chế biến, đóng gói, vận chuyển và phân phối tới tay người tiêu thụ. Xu hướng hiện nay là sử dụng công nghệ thông tin và các thiết bị điện tử để giúp cho việc cập nhật thông tin dễ dàng, quản lý dữ liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm được thuận lợi. Với giải pháp này, DN sản xuất đưa thông tin lên hệ thống từ những khâu đầu của chuỗi sản xuất cho đến khâu đóng gói sản phẩm. Tất cả thông tin về sản phẩm được lưu trữ vào máy chủ, dễ dàng truy xuất và người mua có thể xem thông tin về lô hàng trên hệ thống ngay cả khi lô hàng chưa rời khỏi nơi sản xuất. Có thể truy xuất nhanh nguồn gốc sản phẩm qua mã QR (QR Code - Quick Response: mã vạch hai chiều hay mã phản hồi nhanh, mã vạch ma trận) in trên bao bì sản phẩm bằng cách dùng ứng dụng quét mã trên điện thoại thông minh hay các thiết bị điện tử để đọc thông tin. Theo ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, với DN và nhà sản xuất rau quả, truy xuất nguồn gốc là bước đầu tạo sự tin tưởng nơi khách hàng, minh bạch mọi thông tin sản phẩm. Với người mua, đây là giải pháp kiểm tra chất lượng hiệu quả, nhanh gọn. Khi chủ động truy xuất bằng chính mã vạch trên mỗi sản phẩm thông qua hệ thống thông tin hiện đại như điện thoại thông minh hay các thiết bị điện tử... Người tiêu thụ yên tâm sử dụng, còn nhà bán lẻ dễ kiểm soát rủi ro phát sinh khi theo dõi và xác minh toàn bộ đường đi của sản phẩm. Truy xuất nguồn gốc còn giúp cho các DN bảo vệ được thương hiệu quý giá của mình, tránh tình trạng bị đánh cắp, sao chép thương hiệu, hay gian lận thương mại từ các đối thủ. Rau quả nông sản Việt Nam được xuất khẩu ra nước ngoài nhiều, vì vậy việc phát triển các ứng dụng công nghệ hiện đại để truy xuất nguồn gốc nông sản rau quả là rất cần thiết, giúp người tiêu dùng và các bên liên quan dễ dàng truy xuất thông tin nhanh chóng và chính xác, giúp DN và nhà sản xuất xuất khẩu rau quả Việt Nam mở rộng hơn nữa thị trường quốc tế vốn rất khắt khe về truy xuất nguồn gốc hàng hóa; tận dụng tối đa các lợi thế cạnh tranh hiệu quả từ Hiệp định FTA mà Chính phủ đã đàm phán được đến nay. Khi áp dụng truy xuất nguồn gốc nông sản xuất khẩu, DN đã có “giấy thông hành” xem như tiến thêm một bước trên con đường hội nhập toàn cầu, nâng cao chất lượng, vị thế của hàng hóa nông sản Việt Nam. Từ đó giúp các nông sản Việt Nam được nhiều nước biết đến và hợp tác sản xuất xuất khẩu... Khi rau quả chưa có mã QR Code để truy xuất nguồn gốc thì khó thâm nhập vào thị trường lớn. Nhiều khó khăn Việc ghi chép sổ tay, sổ sách cần thiết thì dễ thực hiện, thích hợp trình độ sản xuất thấp, quy mô nhỏ hiện nay nhưng sau này khả năng truy xuất bị chậm, hạn chế và thiếu chính xác, số liệu có thể bị mất hay thay đổi, hồ sơ lưu trữ cồng kềnh, khó lưu trữ. Còn phương pháp điện tử thì truy xuất nhanh, chính xác, lưu trữ thông tin không hạn chế, dễ dàng nhập, truy xuất dữ liệu dù ở bất cứ đâu, thông tin được bảo mật, an toàn. Tuy nhiên, trình độ nông dân sản xuất hiện nay về công nghệ thông tin còn rất thấp, chi phí đầu tư thiết bị, phần mềm để nhập và liên kết các dữ liệu với nhau ban đầu cao khiến rất khó triển khai, chưa kể đòi hỏi phải có trình độ quản lý cao. Ngoài ra, hạ tầng mạng và đường truyền internet chưa phát triển mạnh và phủ khắp các vùng nông thôn, nhất là các vùng sản xuất nông nghiệp, vùng sâu, vùng xa, khiến công tác chuyển tải thông tin, nhất là các thông tin về thị trường, khoa học kỹ thuật, huấn luyện, thực hành sản xuất an toàn cũng như thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm... rất khó khăn để đến được với người nông dân… Theo ông Đặng Phúc Nguyên, Tổng thư ký Hiệp hội Rau quả Việt Nam, bên cạnh đầu tư hoàn thiện hạ tầng mạng internet ở vùng nông thôn, Bộ NN&PTNT nên có một bộ phận xây dựng các tiêu chuẩn quốc gia về nông sản rau quả và thực phẩm, đưa ra chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc điện tử, xây dựng cổng thông tin truy xuất nguồn gốc điện tử để nông dân vào đăng ký dùng miễn phí và được cơ quan này tập huấn và hỗ trợ thực hiện. Khi các sản phẩm nông sản rau quả Việt Nam đều có mã QR Code hay truy xuất nguồn gốc rõ ràng, chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích cho nông dân Việt Nam khi xuất khẩu hay tiêu thụ trong nước. Bên cạnh đó, Nhà nước và chính quyền địa phương nên đề ra các chính sách thích hợp nhằm hỗ trợ hình thành các chuỗi sản xuất chặt chẽ từ người sản xuất đến DN tiêu thụ nông sản rau quả bằng cách đẩy mạnh tuyên truyền, tập hợp khuyến khích nông dân nhỏ lẻ gia nhập các tổ hay hợp tác xã liên kết sản xuất tập thể nhiều hơn nữa để dễ dàng thực hiện áp dụng VietGAP, GlobalGAP, cách trồng trọt khoa học, an toàn... đáp ứng được yêu cầu nguyên liệu của DN, đồng thời tăng cường hơn nữa việc cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói... từ đó công tác truy xuất nguồn gốc nông sản rau quả mới thực hiện thuận lợi, rộng khắp cả nước, giúp đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu ngày càng nhiều. Công tác truy xuất nguồn gốc nông sản càng phát triển thì nông sản rau quả Việt Nam càng thuận lợi trong cạnh tranh khi vươn ra thị trường thế giới… Hiện nay, các thị trường thế giới rất chú trọng truy xuất nguồn gốc, nhất là trong ngành thực phẩm. Như châu Âu từ năm 2005 xác định truy xuất nguồn gốc là quy định bắt buộc cho các nước thành viên của mình; Mỹ từ tháng 1-2011 đã ban hành Luật Hiện đại hóa an toàn thực phẩm; Trung Quốc đã sử dụng QR Code rộng rãi từ năm 2016 cho mọi sản phẩm sản xuất, dịch vụ tại nước này. Từ năm 2010, Thái Lan đã áp dụng truy xuất nguồn gốc điện tử, kết quả đến nay từ nải chuối đến trái sầu riêng cũng được dán mã QR Code khi đem đi tiêu thụ. |
T.TRÚC lược ghi |