Thông tư này quy định về hoạt động tự doanh đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán,ôngtychứngkhoánđượcđầutưtốiđagiátrịtàisảnròngranướcngoàltd uc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của công ty quản lý quỹ.
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán thực hiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật ngân hàng sau khi Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, văn bản chấp thuận cho phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản xác nhận đăng ký hạn mức tự doanh.
Thông tư cũng quy định, chỉ công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán mới được đầu tư hoặc ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài (không bao gồm trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số 135/2015/NĐ-CP). Việc đầu tư gián tiếp do công ty chứng khoán hoặc chi nhánh của mình tại nước ngoài (nếu có) thực hiện.
Công ty chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này được đầu tư, ủy thác đầu tư vào các loại công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định và: Không được vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.
Trường hợp phát sinh khoản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, tổng mức đầu tư, ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không quá ba mươi phần trăm (30%) vốn chủ sở hữu tính theo báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc soát xét gần nhất với thời điểm đầu tư và các hạn chế đầu tư, tỷ lệ đầu tư theo quy định pháp luật về hướng dẫn thành lập và hoạt động công ty chứng khoán được xác định trong trường hợp này bao gồm đầu tư trong nước và nước ngoài.
Công ty quản lý quỹ được phép đầu tư tối đa hai mươi phần trăm (20%) vốn chủ sở hữu tại báo cáo tài chính năm gần nhất đã được kiểm toán hoặc báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã được soát xét và báo cáo tài chính quý gần nhất và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận vào công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
Quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán được phép đầu tư tối đa hai mươi phần trăm (20%) giá trị tài sản ròng tại báo cáo hoạt động đầu tư gần nhất và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.
Đối với, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được phép đầu tư gián tiếp ra nước ngoài từ nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Trong mọi trường hợp, tổng số tiền đầu tư gián tiếp ra nước ngoài không được vượt quá giá trị được xác định bằng vốn chủ sở hữu trừ đi số lớn hơn giữa vốn pháp định và biên khả năng thanh toán tối thiểu; và số tiền đã đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (nếu có).
Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được tự doanh đầu tư vào các loại công cụ đầu tư do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định nhưng không quá 5% tổng số chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức nước ngoài (trừ trái phiếu chính phủ nước ngoài) và không vượt quá hạn mức tự doanh đăng ký đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận.
Hàng quý, căn cứ vào tình hình tài chính, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải đánh giá lại hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của mình. Trường hợp tỷ lệ đầu tư của doanh nghiệp chưa đáp ứng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp cần thiết để tuân thủ hạn mức đầu tư theo quy định trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày kết thúc quý.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2016./.
Hồng Quyên