Tập đoàn Than- Khoáng sản là một trong những DN có nhiều đợt phát hành trái phiếu thu hút các nhà đầu tư. Đảm bảo lợi ích cho nhà đầu tư Việt Nam chính thức cho phép DN thực hiện phát hành trái phiếu từ năm 1994 nhưng đến nay số DN đã phát hành trái phiếu vẫn ở mức khiêm tốn và tập trung ở các ngân hàng thương mại và DN xây dựng và kinh doanh bất động sản. Hiện tổng lượng phát hành trái phiếu DN chỉ bằng 8% tổng giá trị trái phiếu trong nước. Trong khi đó,ăngtínhtựchủchoDNtrongpháthànhtráiphiếkeo nha cai .d phát hành trái phiếu DN là một trong những cách huy động vốn tốt, giúp DN giảm dần lệ thuộc vào vốn tín dụng. Do vậy, để tiếp tục tạo điều kiện cho các DN phát hành trái phiếu, các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu tại Thông tư số 211/2012/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 90/2011/NĐ-CP ngày 14-10-2011 của Chính phủ về phát hành trái phiếu DN vừa được Bộ Tài chính ban hành và có hiệu lực từ ngày 20-1-2013 đã cho phép DN phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn; các hoạt động phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Theo đó, DN phải đảm bảo công bố công khai điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến phát hành theo quy định tại thị trường phát hành. Đối với trái phiếu phát hành tại thị trường trong nước, điều kiện, điều khoản trái phiếu phải đảm bảo các nội dung cơ bản sau: Kỳ hạn trái phiếu; Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành; Đồng tiền phát hành và thanh toán trái phiếu; Mệnh giá trái phiếu; Hình thức trái phiếu; Loại hình trái phiếu dự kiến phát hành. Đối với trái phiếu chuyển đổi, DN phát hành phải quy định rõ các điều kiện, điều khoản liên quan đến việc chuyển đổi trái phiếu trước khi phát hành như: Thời hạn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, trong đó nêu rõ thời điểm và địa điểm đăng ký chuyển đổi, thời điểm bắt đầu thực hiện chuyển đổi và thời điểm kết thúc chuyển đổi; Nguyên tắc xác định tỷ lệ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; Trình tự, thủ tục chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu; Cam kết thực hiện nghĩa vụ của DN phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu; Phương án bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu trái phiếu trong trường hợp DN phát hành không thực hiện việc chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu theo các điều kiện, điều khoản đã công bố tại thời điểm phát hành trái phiếu. Đối với trái phiếu có bảo đảm thanh toán, DN phát hành phải quy định rõ các điều khoản liên quan đến việc bảo đảm thanh toán cho nhà đầu tư, bao gồm: Phương thức bảo đảm thanh toán; phạm vi bảo đảm thanh toán; trình tự, thủ tục thực hiện bảo đảm thanh toán khi DN phát hành không thực hiện thanh toán được; các tài liệu chứng minh việc bảo lãnh thanh toán theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm; cam kết thực hiện nghĩa vụ của DN phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu. Đối với trái phiếu phát hành ra thị trường quốc tế, DN phát hành thực hiện công bố thông tin và điều kiện, điều khoản trái phiếu theo quy định của thị trường phát hành. Bộ Tài chính quy định rõ, phương thức phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước gồm có: Đấu thầu trái phiếu; Bảo lãnh phát hành trái phiếu; Đại lý phát hành trái phiếu và Bán lẻ trái phiếu. Tuân thủ việc báo cáo phát hành trái phiếu Bộ Tài chính yêu cầu các DN phát hành trái phiếu phải thực hiện nghiêm việc thông báo và đăng ký phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Theo đó, tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, DN phát hành phải gửi đăng ký (thông báo) cho Bộ Tài chính để Bộ theo dõi tình hình phát hành trái phiếu DN. Điều này, không có nghĩa Bộ Tài chính chấp thuận phương án phát hành trái phiếu của DN hoặc xác nhận DN đủ điều kiện phát hành trái phiếu. Ngoài ra, DN có trách nhiệm gửi thông báo phát hành trái phiếu cho cấp có thẩm quyền phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu. Trường hợp phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế, DN phải đồng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời gian và nội dung báo cáo như sau: Báo cáo kết quả phát hành. Thời gian gửi báo cáo là chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày hoàn tất đợt phát hành, DN phát hành có trách nhiệm báo cáo kết quả phát hành. Báo cáo định kỳ về tình hình thanh toán lãi, gốc cho đến khi trái phiếu đáo hạn; Báo cáo sau khi đến hạn thanh toán toàn bộ gốc, lãi trái phiếu. Đối với DN phát hành là công ty đại chúng, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo như trên, còn phải thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Thu Hằng |