Theo Tổng cục Hải quan, quy định tại Thông tư 103/2015/TT-BTC, Thông tư 164/2013/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 1-1-2014 và hết hiệu lực từ ngày 31-12-2015) và Thông tư 182/2015/TT-BTC (có hiệu lực từ ngày 1-1-2016) về việc ban hành Biểu thuế XK, NK ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế đã quy định rõ thuế suất xe ô tô chở người.
Cụ thể, mặt hàng xe ô tô chở người phân loại tại các nhóm 87.02 “ô tô chở 10 người trở lên, kể cả lái xe” (gồm 2 mức thuế suất tương ứng với các dòng hàng mã 8 chữ số là 5% và 7%) và nhóm 87.03 “ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý chung và ô tô đua” (gồm các mức thuế suất tương ứng với các dòng hàng mã 8 chữ số là từ 15% đến 70%).
Tổng cục Hải quan cho biết, nội dung mô tả hàng hóa của các nhóm hàng nêu trên không phân biệt loại “xe không tham gia giao thông” và “xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế”, do vậy không có mức thuế tương ứng và sự khác biệt về thuế suất của các loại hàng hóa mà Cục Đăng kiểm Việt Nam nêu ra.
Được biết, trong công văn Cục Đăng kiểm Việt Nam gửi Tổng cục Hải quan cho biết, theo quy định tại khoản 3 Điều 28 Thông tư 86/2014/TT-BGTVT quy định về điều kiện đối với xe chở người 4 bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế thì: xe chở người 4 bánh có gắn động cơ đã hoàn tất thủ tục thông quan và đã được cấp giấy chứng nhận là xe không tham gia giao thông nếu có nhu cầu thì được chuyển đổi thành xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
Bên cạnh đó, đơn vị này cũng thắc mắc, có hay không về sự khác nhau về mức thuế NK giữa xe chở người 4 bánh có gắn động cơ không tham gia giao thông với xe chở người 4 bánh có gắn động cơ tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế?